Gia sư Tài Năng xin chia sẻ bài viết về sự đa dạng văn hóa của các dân tộc thiểu số tại Việt Nam. Với hơn 50 dân tộc khác nhau, mỗi dân tộc đều có những đặc trưng riêng biệt về phong tục, ngôn ngữ và đời sống, góp phần tạo nên bản sắc văn hóa phong phú của đất nước. Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây để biết nước ta có bao nhiêu dân tộc thiểu số?
Dân tộc thiểu số là gì? Bao nhiêu dân tộc thiểu số?
Dân tộc thiểu số là những cộng đồng dân cư có số lượng ít hơn so với dân tộc đa số trong một quốc gia. Tại Việt Nam, dân tộc thiểu số là những nhóm người có số dân nhỏ hơn so với các dân tộc Kinh, dân tộc chiếm đa số trong xã hội. Các dân tộc thiểu số này sinh sống chủ yếu ở các vùng miền núi, cao nguyên và biên giới, giữ gìn những nét văn hóa, phong tục tập quán, ngôn ngữ riêng biệt. Dù số lượng ít nhưng dân tộc thiểu số đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nên sự đa dạng văn hóa của đất nước.
Có bao nhiêu dân tộc thiểu số? Căn cứ theo khoản 2 và khoản 3, Điều 4 của Nghị định 05/2011/NĐ-CP, các quy định về dân tộc thiểu số và dân tộc đa số được xác định như sau:
- Dân tộc thiểu số là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trong phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Dân tộc đa số là dân tộc chiếm trên 50% tổng dân số cả nước, theo kết quả điều tra dân số quốc gia.
Theo Thông cáo báo chí kết quả sơ bộ Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019, Việt Nam có 82.085.729 người dân tộc Kinh, chiếm 85,3% tổng dân số, và 14.123.255 người thuộc các dân tộc khác, chiếm 14,7% tổng dân số toàn quốc.
Như vậy, các dân tộc thiểu số ở Việt Nam bao gồm 53 dân tộc, trong đó dân tộc Kinh là dân tộc đa số.
Danh sách các dân tộc thiểu số ở Việt Nam
Dưới đây là bảng danh sách các dân tộc thiểu số ở Việt Nam, theo Danh mục các thành phần dân tộc Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 121/TCTK-PPCĐ ngày 02/3/1979 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê:
Mã số | Tên dân tộc | Một số tên gọi khác | Địa bàn cư trú chính |
---|---|---|---|
01 | Kinh | Kinh (Việt) | Trên cả nước. |
02 | Tày | Thổ, Ngạn, Phén, Thù Lao, Pa Dí… | Lạng Sơn, Cao Bằng, Tuyên Quang, Hà Giang, Bắc Kạn, Yên Bái, Thái Nguyên, Lào Cai, Đắk Lắk, Bắc Giang… |
03 | Thái | Tày Khao, Tày Đăm, Tày Mười, Tày Thanh… | Sơn La, Nghệ An, Thanh Hoá, Điện Biên, Lai Châu, Yên Bái, Hoà Bình, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng… |
04 | Hoa | Triều Châu, Phúc Kiến, Quảng Đông, Quảng Tây, Hải Nam, Xìa Phống… | Tp Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Sóc Trăng, Kiên Giang, Bạc Liêu, Bắc Giang, Cần Thơ, Lâm Đồng… |
05 | Khmer | Cul, Cur, Cu, Thổ, Việt gốc Miên, Khơ Me, Krôm… | Sóc Trăng, Trà Vinh, Kiên Giang, An Giang, Bạc Liêu, Cà Mau, Vĩnh Long, Cần Thơ, Hậu Giang… |
06 | Mường | Mol, Mual, Mon, Ao Tá… | Hoà Bình, Thanh Hóa, Phú Thọ, Sơn La, Hà Nội, Ninh Bình, Yên Bái, Đắk Lắk, Đồng Nai… |
07 | Nùng | Nùng Xuồng, Nùng Giang, Nùng An, Nùng Inh, Nùng Phàn Slinh, Nùng Quy Rin… | Lạng Sơn, Cao Bằng, Bắc Giang, Hà Giang, Thái Nguyên, Đắk Lắk, Bắc Kạn, Lào Cai, Lâm Đồng… |
08 | Mông | Mèo, Hoa, Mèo Xanh, Mèo Đỏ, Mèo Đen, Ná Mẻo… | Hà Giang, Điện Biên, Sơn La, Lào Cai, Yên Bái, Cao Bằng, Nghệ An, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Thanh Hóa… |
09 | Dao | Mán, Động, Trại, Xá, Dìu, Miên, Kiềm, Dao Quần Trắng, Dao Đỏ, Dao Quần Chẹt… | Hà Giang, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái, Quảng Ninh, Cao Bằng, Bắc Kạn, Lai Châu… |
10 | Gia Rai | Giơ Rai, Tơ Buăn, Chơ Rai, Hđrung, Aráp… | Gia Lai, Kon Tum, Đắk Lắk, Bình Thuận… |
11 | Ngái | Xín, Lê, Đản, Khách Gia, Ngái Hắc Cá, Ngái Lầu Mần… | An Giang, Thái Nguyên, Thái Bình, Tp Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng Tàu, Trà Vinh… |
12 | Ê Đê | Ra Đê, Ê Đê Êgar, Đê, Kpa, A Đham, Krung, Ktul… | Đắk Lắk, Phú Yên, Đắk Nông, Khánh Hoà… |
13 | Ba Na | Gơ Lar, Tơ Lô, Giơ Lâng, A La Công, Kpăng Công… | Gia Lai, Kon Tum, Bình Định, Phú Yên, Đắk Lắk… |
14 | Xơ Đăng | Xơ Teng, Hđang, Tơ Đra, Mơ Nâm, Ha Lăng, Ca Dong, Kmrâng, Tang… | Kon Tum, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Đắk Lắk, Gia Lai… |
15 | Sán Chay | Cao Lan, Mán Cao Lan, Hờn Bạn, Sán Chỉ, Chùng, Trại… | Tuyên Quang, Thái Nguyên, Bắc Giang, Quảng Ninh, Yên Bái, Cao Bằng, Lạng Sơn… |
16 | Cơ Ho | Xrê, Nốp, Cơ Don, Chil, Tơ Ring… | Lâm Đồng, Bình Thuận, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Đồng Nai… |
17 | Chăm | Chàm, Chiêm, Chiêm Thành, Chăm Pa, Chăm Hroi, Chăm Pông… | Ninh Thuận, Bình Thuận, Phú Yên, An Giang, Tp Hồ Chí Minh, Bình Định, Tây Ninh… |
18 | Sán Dìu | Sán Dẻo, Sán Déo Nhín, Trại, Mán Quần Cộc… | Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Quảng Ninh, Tuyên Quang, Hải Dương, Đồng Nai… |
19 | Hrê | ChămRê, Mọi Chom, Krẹ, Luỹ, Thượng Ba Tơ, Chăm Quảng Ngãi… | Quảng Ngãi, Bình Định, Kon Tum, Đắk Lắk, Gia Lai… |
20 | Mnông | Pnông, Mnông Nông, Mnông Pré, Mnông Bu đâng, ĐiPri, Biat… | Đắk Lắk, Đắk Nông, Quảng Nam, Lâm Đồng, Bình Phước… |
Bảng trên chỉ là một phần trong danh sách các dân tộc thiểu số tại Việt Nam. Danh sách còn tiếp tục với nhiều dân tộc khác, mỗi dân tộc có những đặc điểm văn hóa, ngôn ngữ và địa bàn cư trú riêng biệt.
Chính sách cán bộ người dân tộc thiểu số
Chính sách đối với cán bộ người dân tộc thiểu số được quy định tại Điều 11 Nghị định 05/2011/NĐ-CP, bao gồm các nội dung chính như sau:
Cán bộ người dân tộc thiểu số phải đảm bảo có năng lực và đạt đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật, đồng thời được bổ nhiệm vào các vị trí lãnh đạo, quản lý các cấp. Tại các địa phương thuộc vùng dân tộc thiểu số, việc có cán bộ chủ chốt người dân tộc thiểu số là yêu cầu bắt buộc.
Chính sách cũng yêu cầu đảm bảo tỷ lệ hợp lý cho cán bộ người dân tộc thiểu số trong các cơ quan, tổ chức của hệ thống chính trị ở tất cả các cấp. Đặc biệt, ưu tiên dành cho cán bộ nữ và cán bộ trẻ tham gia công tác trong các cơ quan này.
Để thực hiện các mục tiêu trên, các Bộ, ngành và địa phương có trách nhiệm chủ động trong việc quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và bổ nhiệm cán bộ người dân tộc thiểu số. Đồng thời, các cơ quan này cần xây dựng chính sách cụ thể để đảm bảo sử dụng hiệu quả đội ngũ cán bộ này, giúp họ phát huy tối đa năng lực và đóng góp vào sự phát triển chung của đất nước.
Chính sách này không chỉ giúp nâng cao vị thế của người dân tộc thiểu số trong hệ thống chính trị mà còn thúc đẩy sự công bằng và phát triển bền vững ở các vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Tại sao nâng cao trình độ dân trí đối với dân tọc thiểu số lại quan trọng
Nâng cao trình độ dân trí đối với dân tộc thiểu số là một yếu tố quan trọng để thúc đẩy sự phát triển bền vững và hội nhập của các cộng đồng này vào xã hội chung. Trình độ dân trí cao giúp người dân tộc thiểu số tiếp cận được với các cơ hội học hỏi, phát triển nghề nghiệp và cải thiện đời sống. Khi được trang bị kiến thức, họ có thể tham gia tích cực vào các hoạt động kinh tế, xã hội và chính trị, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống.
Bên cạnh đó, việc nâng cao dân trí cũng giúp giảm thiểu sự phân biệt và bất bình đẳng giữa các cộng đồng, tạo điều kiện để mọi người, bất kể dân tộc hay nguồn gốc, có thể tiếp cận các dịch vụ công bằng và bình đẳng. Điều này không chỉ giúp củng cố sự đoàn kết dân tộc mà còn thúc đẩy sự phát triển đồng đều giữa các vùng miền, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa.
Cuối cùng, nâng cao dân trí còn là cơ sở để người dân tộc thiểu số bảo vệ và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống của mình trong một xã hội đa dạng và phát triển.
Kết luận
Trên đây, bài viết có bao nhiêu dân tộc thiểu số của gia sư Tài Năng đã chia sẻ thông tin về sự đa dạng và phong phú của các dân tộc thiểu số ở Việt Nam. Với hơn 50 dân tộc thiểu số sinh sống ở các vùng miền khác nhau, mỗi dân tộc đều có những đặc trưng văn hóa, phong tục, tập quán riêng biệt, đóng góp vào sự đa dạng và phát triển của đất nước. Việc hiểu và tôn trọng sự đa dạng này không chỉ giúp bảo vệ giá trị văn hóa truyền thống mà còn góp phần thúc đẩy sự phát triển chung của toàn xã hội. Gia sư Tài Năng hy vọng rằng bài viết sẽ giúp mọi người hiểu thêm về các dân tộc thiểu số, từ đó cùng chung tay xây dựng một xã hội công bằng, đoàn kết và phát triển bền vững.