Độ tuổi lao động là một vấn đề quan trọng trong xã hội, ảnh hưởng đến không chỉ cá nhân mà còn cả nền kinh tế. Vậy, bao nhiêu tuổi thì hết tuổi lao động? Đây là câu hỏi không dễ trả lời, bởi nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố như thể trạng, nghề nghiệp và điều kiện sống của mỗi người.
Định nghĩa tuổi lao động là gì?
Độ tuổi lao động là giai đoạn trong đời khi con người đủ điều kiện pháp lý để làm việc và kiếm sống. Không chỉ người lao động mà cả kế toán và doanh nghiệp đều cần chú ý đến độ tuổi của người lao động khi muốn thuê, mướn nhân công để hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bao nhiêu tuổi thì hết tuổi lao động
Bao nhiêu tuổi thì hết tuổi lao động? Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Bộ luật Lao động 2019, độ tuổi lao động tối thiểu đối với hầu hết các ngành nghề và công việc là 15 tuổi. Tuy nhiên, đối với một số ngành nghề, công việc nhẹ nhàng, được Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội phê duyệt, người sử dụng lao động có thể tuyển dụng lao động từ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi, theo khoản 3 Điều 143 Bộ luật Lao động 2019. Bên cạnh đó, đối với các công việc trong lĩnh vực nghệ thuật, thể dục thể thao, nếu không ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất, trí tuệ và nhân cách của người lao động dưới 13 tuổi, và được Sở Lao động – Thương binh và Xã hội cho phép, thì người lao động chưa đủ 13 tuổi vẫn có thể tham gia công việc này, theo quy định tại khoản 3 Điều 145 Bộ luật Lao động 2019.
Về độ tuổi nghỉ hưu, theo khoản 1 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP, từ ngày 1/1/2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động sẽ được điều chỉnh tăng theo lộ trình mỗi năm thêm 3 tháng đối với nam và 4 tháng đối với nữ. Cụ thể, từ năm 2025, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là 61 tuổi 3 tháng đối với nam và 56 tuổi 8 tháng đối với nữ.
Với quy định này, độ tuổi lao động trong điều kiện lao động bình thường vào năm 2025 sẽ dao động từ 15 tuổi đến đủ 61 tuổi 3 tháng đối với nam và từ 15 tuổi đến đủ 56 tuổi 8 tháng đối với nữ. Tuy nhiên, nếu người lao động còn đủ sức khỏe và người sử dụng lao động có nhu cầu, họ vẫn có thể tiếp tục làm việc sau độ tuổi nghỉ hưu, theo khoản 1 Điều 148 Bộ Luật Lao động 2019. Do đó, hiện nay Bộ luật Lao động không quy định độ tuổi tối đa đối với lao động, mà chỉ giới hạn độ tuổi tối thiểu.
Tuổi nghỉ hưu của nữ sớm nhất là bao nhiêu tuổi?
Theo quy định tại Nghị định 135 và Bộ luật Lao động 2019, tuổi nghỉ hưu sớm nhất đối với lao động nữ là 46 tuổi, trong khi đó đối với nam giới là 50 tuổi 9 tháng. Tuy nhiên, lao động nữ có thể nghỉ hưu trước tuổi nếu đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đáp ứng một số điều kiện cụ thể. Cụ thể, lao động nữ có thể nghỉ hưu ở tuổi 51 nếu đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm và thuộc một trong các trường hợp sau:
- Đã làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trong ít nhất 15 năm, theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.
- Đã làm việc ở các vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn trong ít nhất 15 năm, bao gồm cả thời gian làm việc tại những nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước khi Bộ luật Lao động 2019 có hiệu lực.
- Có tổng thời gian làm nghề nặng nhọc, độc hại hoặc làm việc ở vùng kinh tế – xã hội khó khăn từ đủ 15 năm trở lên.
- Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
Ngoài ra, lao động nữ cũng có thể nghỉ hưu sớm ở tuổi 46 nếu đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và thuộc các trường hợp đặc biệt như:
- Đã làm công việc khai thác than trong hầm lò ít nhất 15 năm.
- Bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
Cũng theo quy định, người lao động không bị giới hạn tuổi nghỉ hưu khi đã đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và thuộc các trường hợp đặc biệt, như bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn nghề nghiệp hoặc bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm làm nghề nặng nhọc, độc hại.
Ví dụ về nghỉ hưu trước tuổi của nữ: Một người lao động nữ sinh tháng 10/1964, công tác từ tháng 10/1987, đã có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và 16 năm 6 tháng làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn. Vào tháng 1/2023, bà đã đủ điều kiện để hưởng chế độ hưu trí.
Tuổi nghỉ hưu thấp nhất từ năm 2024
Người lao động thuộc các trường hợp đặc biệt dưới đây có thể nghỉ hưu sớm hơn tuổi nghỉ hưu thông thường, nhưng không được thấp hơn quá 5 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định trong điều kiện lao động bình thường, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác:
- Người lao động có ít nhất 15 năm làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành. Những công việc này yêu cầu sức khỏe và khả năng làm việc cao, nhưng khi người lao động không còn đủ sức khỏe sẽ được xem xét nghỉ hưu sớm.
- Người lao động đã làm việc ít nhất 15 năm ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn. Điều này bao gồm cả thời gian làm việc tại các khu vực có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021. Việc làm việc ở các vùng này có thể tác động đến sức khỏe và cuộc sống của người lao động, do đó, chính sách nghỉ hưu sớm được áp dụng để hỗ trợ họ.
- Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên cũng có quyền nghỉ hưu sớm hơn. Đây là trường hợp dành cho những người đã gặp phải vấn đề về sức khỏe nghiêm trọng, khiến họ không thể tiếp tục công việc.
- Người lao động có tổng thời gian làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm kết hợp với thời gian làm việc ở các vùng khó khăn, với tổng thời gian từ 15 năm trở lên, cũng có thể nghỉ hưu sớm trong điều kiện nhất định.
Tác động của tuổi lao động đối với người lao động
Tuổi lao động có ảnh hưởng sâu sắc đến người lao động, không chỉ về mặt sức khỏe mà còn về kinh tế, xã hội và tâm lý. Về mặt sức khỏe, khi người lao động bước vào độ tuổi cao, thể lực và khả năng làm việc thường giảm sút, dễ gặp các vấn đề về sức khỏe. Điều này có thể ảnh hưởng đến năng suất lao động, khiến họ gặp khó khăn trong việc duy trì hiệu suất công việc như những năm trước. Ngoài ra, một số công việc đòi hỏi sức khỏe tốt, nếu người lao động không đáp ứng được yêu cầu này, họ có thể phải đối mặt với nguy cơ mất việc làm hoặc phải chuyển sang các công việc ít căng thẳng hơn.
Về mặt kinh tế, tuổi lao động càng cao, thu nhập của người lao động càng có xu hướng giảm do khả năng làm việc hạn chế. Trong nhiều trường hợp, người lao động phải phụ thuộc vào các khoản bảo hiểm xã hội hoặc trợ cấp hưu trí để duy trì cuộc sống khi không còn khả năng lao động. Đây là một thách thức đối với những người không có kế hoạch tài chính vững vàng trong suốt quá trình lao động.
Về xã hội, tuổi lao động có thể tác động đến sự tham gia của người lao động vào các hoạt động xã hội và công việc nhóm. Người lao động già hơn có thể cảm thấy khó hòa nhập với thế hệ trẻ hoặc có thể gặp khó khăn trong việc thích nghi với các công nghệ mới.
Cuối cùng, tác động tâm lý cũng không thể bỏ qua. Nhiều người lao động cảm thấy lo lắng, thậm chí căng thẳng về việc phải nghỉ hưu, nhất là khi chưa chuẩn bị đầy đủ về tài chính và tinh thần cho giai đoạn này.
Gia sư Tài Năng hy vọng bài viết bao nhiêu tuổi thì hết tuổi lao động đã cung cấp những thông tin hữu ích về độ tuổi lao động và các quy định liên quan. Việc hiểu rõ về tuổi lao động sẽ giúp bạn chuẩn bị tốt hơn cho tương lai. Nếu cần thêm hỗ trợ, đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi.